Chủ Nhật, 25 tháng 8, 2013

Anh hùng, Thượng tướng Hoàng Cầm mệnh chung cùng đọc lại ở tuổi 93 -- Vietnam+ (VietnamPlus) --- 21/08/2013.

Tiểu sử tóm tắt Thượng tướng Hoàng Cầm  Thượng tướng Hoàng Cầm (tên khai sinh Đỗ Văn Cầm), sinh năm 1920, nguyên quán xãSơn Công, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (nay là thành thị Hà Nội); trú quán: số nhà244, đường Pasteur, phường 6, quận 3, thị thành Hồ Chí Minh.

Ông được phong quân hàm cấp Thượng tá (8/1958); thăng quân hàm: Đại tá(11/1960), Thiếu tướng (4/1974), Trung tướng (4/1980), Thượng tướng (12/1984). Tháng 11/1992, đồng chí được Nhà nước cho nghỉ hưu. Ông đã chết thật hồi 14 giờ 30 phút ngày 19/8/2013, tại Bệnh viện quân y 175. Do có nhiều công lao, cống hiến cho sự nghiệp cách mệnh, Thượng tướng Hoàng Cầmđã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh và nhiều phần thưởngcao quý khác.

Tháng 12/1946 đến tháng 2/1947, ônglà Đại đội trưởng kiêm Chính trị viên Đại đội 120 Sơn La. Từ tháng 10/1945 đến tháng 11/1946, ông là Tiểu đội trưởng; Trung đội phó, Trungđội trưởng, Đại đội phó thuộc Trung đoàn 97. #, Ủy ban quần chúng, Ủy ban chiến trận đất nước, Hội Cựuchiến binh phường 6, quận 3, đô thị Hồ Chí Minh và gia đình thương tiếc báotin: Thượng tướng Hoàng Cầm (tên khai sinh Đỗ Văn Cầm), sinh năm 1920, tại xã SơnCông, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (nay là đô thị Hà Nội); trú tại số nhà 244,đường Pasteur, phường 6, quận 3, tỉnh thành Hồ Chí Minh; Đảng viên Đảng Cộng sảnViệt Nam; Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IV, V,VI; Đại biểu Quốc hội khóa VII; nguyên: Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân đoàn 4; Tưlệnh Quân khu 4; Tổng Thanh tra Quân đội (nay là Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng)đã nghỉ hưu.

Ông dự cách mệnh năm 1945, là chiến sỹ phóng thích quân Hà Nội; tháng8/1945, tòng ngũ vào quân đội. Đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Namkhóa IV, V, VI.

Từ tháng 3/1947 đến tháng 8/1954, ông là Chính trị viên Đại đội 590, Tiểu đoàn18, Biên giới Lào-Việt; Đại đội trưởng Đại đội 250, Trung đoàn 97; Tiểu đoàn phóTiểu đoàn 90 Xây dựng cơ sở ở Đà Bắc; Tiểu đoàn phó, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn130, Trung đoàn 209, Sư đoàn 312; Trung đoàn phó, Trung đoàn trưởng Trung đoàn209, Sư đoàn 312. /. Tháng 9/1987, ông được điều động về Tổng Thanh tra Quân đội và được Chính phủ bổnhiệm Tổng Thanh tra Quân đội (nay là Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng).

Từ tháng 9/1954 đến tháng 8/1972, ông giữ các cương vị: tham vấn trưởng, Sư đoàntrưởng Sư đoàn 312; Học viên Học viện quân sự Bắc Kinh; Phái viên Tác chiến Bộchỉ huy quân sự Miền; Sư đoàn trưởng Sư đoàn 9; Phái viên Bộ Tổng tư lệnh Miền;tư vấn phó, tư vấn trưởng Bộ tư lệnh Miền.

Tháng 2/1947, ông được tiếp thu vào Đảng Cộng sảnĐông Dương (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Lễviếng từ 8 giờ 30 phút ngày 23/8/2013, tại Nhà tang lễ Bộ Quốc phòng phía Nam(Số 5, Phạm Ngũ Lão, phường 3, quận Gò Vấp, tỉnh thành Hồ Chí Minh).

Đại biểu Quốc hội khóa VII. Huân chương Hồ Chí Minh; 2 Huân chương Quân công hạng Ba; Huân chương Quân côngGiải phóng hạng Ba; Huân chương Chiến công hạng Nhì; Huân chương Chiến thắnghạng Nhất; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Nhất; Huân chươngChiến sỹ quang vinh hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Quân kỳ quyết thắng; Huy hiệu65 năm tuổi Đảng.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội nước Cộng hòa Xã hộiChủ nghĩa Việt Nam; Quân ủy Trung ương-Bộ Quốc phòng; Bộ Tổng tham vấn Quân độinhân dân Việt Nam; Thanh tra Bộ Quốc phòng; Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh;Đảng ủy, Hội đồng quần chúng.

Từ tháng 9/1972 đến tháng 12/1974, ông là Chỉ huy phó Bộ chỉ huy quân sự Miềnphụ trách Chỉ huy trưởng Đoàn 301, B2; Chỉ huy trưởng Đoàn 301, B2; từ tháng1/1975 đến tháng 2/1977 là Tư lệnh Quân đoàn 4; tháng 3/1977 đến tháng 1/1981 làTư lệnh kiêm Chính ủy Quân đoàn 4; từ tháng 2/1981 đến tháng 3/1982 là Phó Tưlệnh Bộ đội Việt Nam tại Campuchia; từ tháng 4/1982 đến tháng 8/1987 là Tư lệnhQuân khu 4.

Lễ truy điệuvà đưa tang hồi 12 giờ ngày 24/8/2013; chôn cất cùng ngày tại nghĩa địa Thànhphố Hồ Chí Minh (quận Thủ Đức).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét